KẾ HOẠCH PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
PHÒNG GD – ĐT TÂN HIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN AN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 25/KHCL-MGTA Tân An, ngày 24 tháng 8 năm 2015
KẾ HOẠCH PHƯƠNG HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON
GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
PHẦN A: MỞ ĐẦU
Trường Mẫu Giáo Tân An được thành lập theo Quyết định số 2903/2011/QĐ-UBND ngày 19/7/2011 của UBND huyện Tân Hiệp.
Trong những năm qua nhà trường đã triển khai thực hiện đầy đủ, có chất lượng các hoạt động giáo dục, các cuộc vận động và các phong trào thi đua của các cấp, các ngành, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện. Từ ngày thành lập trường đến nay, nhiều năm liền nhà trường đã đạt được các danh hiệu: Tập thể lao đông tiên tiến xuấ sắc, chuẩn mức độ I, Sở giáo dục tặng Bằng khen. Năm học 2015-2016 nhà trường được Sở GDĐT Kiên Giang công nhận Trường mầm non đạt KĐCLGD cấp độ 1.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Với tinh thần đó Trường Mẫu giáo Tân An xây dựng kế hoạch phương hướng chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết sách của Hội đồng trường trong công tác giáo dục tại địa phương.
Xây dựng và triển khai kế hoạch đề án là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục mầm non, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã nhà phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Trên cơ sở tình hình thực tế nhà trường xây dựng kế hoạch phương hướng, chiến lược phát triển giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm định hướng phát triển, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT đất nước, góp phần vào sự phát triển chung của sự nghiệp giáo dục xã nhà.
PHẦN B:NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
A. NHỮNG CƠ SỞ PHÁP LÝ:
– Điều 22, Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2015;
– Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; Quyết định số 1677/QĐ-TTg, ngày 03/12/2018 đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025;
– Căn cứ văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về văn bản hợp nhất ban hành Điều lệ trường mầm non;
– Thông tư 25/2018/ TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng mầm non;
– Thông tư 26/2018/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
– Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
– Căn cứ nghị quyết số 01-NQ/ĐH đại biểu xã Tân An nhiệm kỳ 2015-2020 ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Đảng ủy xã Tân An, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
– Căn cứ Quyết định số 3024/ QĐ-UBND tỉnh ngày 17 tháng 7 năm 2015 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục năm học 2015-2020
B. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
I. Điểm mạnh:
– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Lãnh đạo UBND xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hiệp, các ban ngành địa phương trong việc thực hiện chương trình GDMN.
– Nhà trường đã xây dựng khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ gắn liền với phòng thể chất, xây dưng môi trường khám phá trải nghiệm cho trẻ nhằm thuận tiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển thể chất, khám phá trải nghiệm. Môi trường xung quanh trường lớp sạch, đẹp, thân thiện, an toàn cho trẻ tham gia các hoạt động, đồ dùng đồ chơi ngoài trời đa dạng, phong phú.
1. Công tác quản lý
– Nhà trường lập kế hoạch hoạt động khoa học, cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, thực hiện đúng tiến độ. Chỉ đạo các đoàn thể, tổ khối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt.
– Phân công hợp lý cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên theo quy định của Điều lệ Trường Mầm non và Pháp lệnh Cán bộ Công chức.
– Tổ chức hoạt động có nề nếp theo kế hoạch, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT quy định, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đơn vị, không cắt xén chương trình.
– Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính. Thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động nhà trường, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ và thực hiện đổi mới công tác quản lý. Quan hệ công tác, lề lối làm việc trong nhà trường có nề nếp, khoa học, linh hoạt.
– Thực hiện tốt việc bảo quản tài sản của trường, nâng cao việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, có đầy đủ sổ theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.
– Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường.
– Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định hiện hành.
– Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành, của địa phương và qui định của Nhà nước.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
– Năm học 2019-2020 nhà trường có: Tổng số CBGV,NV trong biên chế: 24 người; Trong đó: CBQL: 03, GV: 19, Nhân viên: 02 (Văn thư: 01, kế toán: 01). Ngoài ra, nhà trường HĐLĐ: 2 nhân viên nấu ăn cho trẻ và 1 bảo vệ.
– Tổng số Đảng viên: 6 đ/c
– Lãnh đạo nhà trường nhiều năm công tác trong ngành, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong quá trình thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
– Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trong đó: trên chuẩn đạt 91,3%; có tinh thần học hỏi, đoàn kết, giúp
đỡ nhau để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra.
3.. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường
– Hội đồng nhà trường: Được tổ chức đúng theo quy định Điều lệ trường mầm non, có phân công nhiệm vụ cho các thành viên và hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, hàng năm có kiện toàn bổ sung thành viên phù hợp với tình hình thực tiễn. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học theo quy chế tập trung dân chủ và đúng theo Điều lệ trường mầm non.
– Tổ chức Đảng, các đoàn thể:
+ Chi bộ: Trường có chi bộ gồm 6 đảng viên. Chi bộ đã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, nhà trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong từng năm học, hàng năm liên tục xếp loại Chi bộ trong sạch vững mạnh và vững mạnh xuất sắc được Đảng bộ tặng giấy khen.
+ Công đoàn: Công đoàn đã kết hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động chuyên môn, các phong trào thi đua, các phong trào văn hoá văn nghệ, hỗ trợ ngày công, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho CBĐVCĐ và người lao động. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CB, GV, NV trong nhà trường, luôn tạo khối đoàn kết, thân thiện giúp nhau trong công tác, duy trì và cũng cố trường đạtc chuẩn quốc gia, gia đình gương mẫu. Công đoàn nhiều năm liền đạt công đoàn vững mạnh.
4. Quy mô mạng lưới trường lớp:
Trường có 5 điểm trường, nằm dàn trải ở 5 ấp
Nhà trường có 12 nhóm/lớp;
Trong đó: Lớp MG 5 tuổi: 5 lớp; Lớp MG 4 tuổi: 4 lớp; Lớp MG 3 tuổi: 2 lớp;
– Tổng số trẻ huy động: 284/280 cháu; so với kế hoạch giao vượt 4 trẻ mẫu giáo
Trong đó:
– Trẻ 5 tuổi: 121/120 ( 1 cháu trái tuyến) cháu, tỷ lệ huy động đạt 100%
* Cơ sở vật chất
– Trường có 4 điểm trường/12 nhóm, lớp; Kiên cố 7 nhóm, lớp và bán kiên cố 06 nhóm, lớp.
– Được nhà nước quan tâm nên trang thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5-6 tuổi được cấp phát đầy đủ theo danh mục quy định; Các lớp dưới 5 tuổi được nhà trường mua sắm, giáo viên và phụ huynh mua sắm và tự làm tương đối đảm bảo cho việc dạy và học cho cô và trẻ; Trang thiết bị dạy học được mua Là trường mầm non sạch đẹp, được phụ huynh tin yêu gửi con và đánh giá cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
– Phòng chức năng: 7 phòng (Gồm: phòng Y tế; Âm nhạc; phòng hội họp; Phòng Hiệu trưởng; P hiệu trưởng; phòng nhân viên, Bếp). các công trình phụ trợ, nhà vệ sinh, bếp ăn điểm trường, hàng rào, sân, vườn và các khu vui chơi… đảm bảo điều kiện cho công tác CSGD trẻ tại trường.
5. Chất lượng học sinh:
a. Thực hiện chương trình:
– 100% trẻ đến lớp có đầy đủ đồ dùng học liệu
– Có 97% trẻ trở lên trẻ đạt tỷ lệ chuyên cần
– Có 95% trở lên trẻ đạt Bé – Chăm – Ngoan
– 100% trẻ đến lớp được tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên đề, đặc biệt là các chuyên đề trọng tâm trong năm học;
– 100% trẻ được đánh giá hàng ngày, đánh giá cuối chủ đề, đánh giá theo giai đoạn và theo mục tiêu giáo dục cuối độ tuổi.
– Cuối năm đánh giá trẻ các độ tuổi phải đạt 80% khá giỏi trở lên, đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
– Trẻ tham gia hội thi Bé khỏe – Tài năng cấp huyện đạt hiệu quả cao
b. Công tác nuôi dưỡng:
– 100% trẻ đến trường được ăn ở bán trú tại trường và học 2 buổi/ngày;
– Duy trì mức ăn của trẻ 20.000đ/ngày/trẻ (bao gồm cả kinh phí chất đốt và nước uống).
– 100% bếp ăn nấu đúng thực đơn, chế biến món ăn phù hợp với trẻ, phù hợp theo mùa, đảm bảo cân đối giữa chất và lượng, thực phẩm đảm bảo tươi, sạch, rõ nguồn gốc xuất xứ.
– Phấn đấu có từ 90% trẻ trở lên ở các diện A, B, C được uống sữa học đường.
– 100% các cụm điểm trường có vườn rau sạch để phục vụ bữa ăn cho trẻ.
– 100% trẻ đến trường có đủ nước để uống, ăn chín, uống sôi.
– 100% bếp ăn có giấy chứng nhận “Bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm”.
– 100% bếp ăn có đầy đủ các loại biểu bảng theo quy định, các nội dung thông tin cập nhật thường xuyên, kịp thời đảm bảo tính công khai, minh bạch (Bảng định lượng, Bảng thực đơn; Bảng công khai hóa đơn đi chợ; Bảng báo số lượng trẻ ăn …)
– 100% bếp ăn có đủ hồ sơ dinh dưỡng theo quy định.
– 100% bếp ăn chia và giao nhận thức ăn đúng giờ quy định.
– 100% nhân viên nấu ăn phải có đầy đủ trang phục bảo hộ lao động: Tạp dề, khẩu trang, mũ, găng tay, ủng…
c. Công tác chăm sóc:
– 100% trẻ đến trường được cân, đo theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng hàng quí. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi cuối năm học xuống 6, 7%, giảm 1->2% (So với đầu năm học)
– 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. CBQL,GV,NV 1 lần/năm
– 100% CB-GV-NV được tập huấn về CS sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
trong nhà trường.
– 100% trẻ được ăn bán trú tại trường. Đảm bảo ăn chín, uống sôi vệ sinh sạch sẽ không có trẻ bị ngộ độc thức ăn đồ uống ở trường
– 100% nhóm/lớp có đủ nguồn nước sạch, có công trình VS luôn sạch sẽ, không có mùi hôi khai.
– 100% nhóm/lớp có đầy đủ đồ dùng vệ sinh chung theo quy định; Các dụng cụ vệ sinh như: Vim, tẩy, nước xả bồn cầu… phải được cất cao hơn so với tầm với của trẻ.
– 100% trẻ mẫu giáo biết rửa tay bằng xà phòng đúng thao tác
– 100% nhóm/ lớp được xếp loại khá tốt theo tiêu chí đánh giá lớp sạch – đẹp.
– 100% GV, Nv biết thao tác chăm sóc vệ sinh cho trẻ, biết cách sơ cứu các
trường hợp trẻ bị tai nạn thương tích, các bệnh đơn giản thường gặp khi ở trường MN.
– 100% trẻ có đủ phản để nằm, chăn, gối phù hợp theo mùa.
– 100% Nhân viên nấu ăn có giấy khám sức khỏe định kỳ; Có sức khỏe tốt, không có bệnh truyền nhiễm.
6. Chất lượng giáo viên:
+ Hồ sơ: Tốt: 100%; Khá: 0%
Tổng số giờ dạy= 42 tiết . Trong đó Giờ dạy giỏi: 15 tiết; Tỷ lệ 32 %; Khá: 31tiết, tỷ lệ 68 %; Giờ dạy Đạt yêu cầu: 0 tiết, tỉ lệ 0% (phấn đấu không có giờ dạy yếu)
– 100% GV tiếp tục nâng cao chất lượng tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số
– 100% GV biết sử dụng CNTT trong thiết kế tổ chức các hoạt động giáo dục;
– 100% CB,GV,NV có Email cá nhân
– 100% CB,GV linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục nhóm/lớp phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, phù hợp với vùng miền và phù hợp với đối tượng trẻ.
– 100% CBGV linh hoạt trong công tác đánh giá sự tiến bộ của trẻ, xây dựng tốt bộ công cụ và bám vào mục tiêu độ tuổi để thực hiện có hiệu quả và khoa học.
– 100% CBGV,NV làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường một cách tích cực, có hiệu quả.
– Giáo viên dạy giỏi các cấp:
+ Cấp trường: 14 đ/c;
+ Phấn đấu đạt Cấp huyện: 5 đ/c;
– Sáng kiến kinh nghiệm các cấp phấn đấu:
+ Bậc 2: 20 bài; Bậc 3: 7 bài ( đạt tỷ lệ 25%/tổng số BGV-NV); Bậc 4: 01 bài
– Xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng theo TT 25/2018: 03 người
+ Mức tốt: 3/3 đ/c
– Xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN theo TT 26/2018: 17 người
+ Mức tốt: 12 đ/c =52 %; Mức Khá: 11 = 48%; TB: 0
– Đánh giá xếp loại BDTX:
+ Loại tốt: 60%; Loại Khá: 40%; Không có loại TB
– Đánh giá, phân loại CCVC theo NĐ 56: 24 người
+ HTXSNV: 15 người; HTTNV: 13 người
II. Điểm hạn chế:
– Tổ chức quản lý của BGH: Nhà trường có nhiều điểm trường nên việc nắm bắt các thông tin chưa kịp thời, việc kiểm tra chưa được thường xuyên.
– Cơ sở vật chất:
Xã Tân An là một xã thuộc vùng khó khăn, còn có nhiều hộ nghèo và cận nghèo, điều kinh kinh tế và đời sống nhân dân còn khó khăn. Nên hàng năm kinh phí dành cho giáo dục rất ít; Nguồn kinh phí của nhà trường chủ yếu vào nguồn chi thường xuyên của UBND huyện cấp và công tác vận động tự nguyện XHHGD nên chỉ đủ để đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học và sữa chữa nhỏ.
Địa bàn dàn trãi, không tập trung nên trường có nhiều điểm lẻ, vẫn còn tình trạng lớp ghép 2 và 3 độ tuổi phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cũng như công tác quản lý; Việc đầu tư cơ sở vật chất bị dàn trãi, CSVC các hạng mục công trình ở các điểm trường dần xuống cấp cần phải đầu tư kinh phí để tu sửa nhiều.
+ Phòng học xuống cấp: 2 phòng
Một số phòng chức năng chưa đủ: Phòng tin học
III. Thời cơ:
– Được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể của địa phương. Đặc biệt là sự quan tam của Phòng Giáo dục và Đào tạo và UBND huyện Con Cuông.
– Được Ban đại diện cha mẹ trẻ em tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, nhiệt tình, đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên, có năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm tốt và kinh nghiệm, tâm huyết cống hiến.
IV. Thách thức:
– Cơ sở vật chất, kỹ thuật một số hạng mục chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu dạy học.
– Chất lượng của một số giáo viên chưa thực sư đổi mới trong công tác soạn
giảng.
– Yêu cầu của xã hội và phụ huynh ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập; Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.
VII. Xác định vấn đề ưu tiên:
Xây dựng nhà trường thực sự là một trường trọng điểm chất lượng cao gắn với lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2:
– Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và đánh giá sự phát triển của trẻ theo theo 5 lĩnh vực: Đức, trí, thể, mỹ và phát triển tình cảm xã hội theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và mục tiêu cuối độ tuổi.
– Nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Ứng dụng CNTT trong dạy-học và công tác quản lý linh hoạt và khoa học.
– Đổi mới công tác quản lý, áp dụng có hiệu quả các bộ chuẩn vào việc đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
– Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
– Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống; lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; luật an toàn giao thông cho trẻ.
– Duy trì có hiệu quả KĐCLGD cấp độ 3 và trường chuẩn Quốc gia mức độ I.
C. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
I. Sứ mệnh:
Tạo được môi trường học tập thân thiện, phòng học thoáng mát, rộng rãi, có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ, phát triển hết tài năng của mình.
II. Tầm nhìn:
Đến năm 2025 Trường Mẫu giáo Tân An là một trường chất lượng có đủ CSVC và trang thiết bị hiện đại .
Tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục an toàn, lành mạnh, kỷ cương để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, trẻ biết sáng tạo, có năng lực tư duy.
III. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
– Tinh thần đoàn kết
– Niềm tin và khát vọng vươn lên
– Tinh thần vượt khó
– Sự hợp tác
– Tính trung thực
– Tính sáng tạo
D. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I. Mục tiêu chung
1. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, phù hợp với yêu cầu đổi mới và hội nhập. Nhà trường có đầy đủ phòng học và không còn tình trạng thiếu các phòng chức năng .
2. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong những năm tiếp theo. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.
3. Tầm nhìn đến năm 2025, có 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng được nâng cao.
4. Duy trì và giữ vững đạt chuẩn PCGDMNTENT.
5. Mục tiêu dài hạn:
Đến năm 2025, Trường Mẫu giáo Tân An phấn đấu được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục được khẳng định.
II. Mục tiêu cụ thể
1.Quy mô phát triển (Số lớp, số học sinh, huy động….)
a) Mạng lưới nhà trường: 5 điểm trường
– Năm học 2019-2020 làm tờ trình tham mưu UBND xã Tân An xóa điểm lẽ Tân An còn lại 4 điểm trường.
– Từ năm 2020-2025 để đủ diện tích đất, nhà trường tham mưu chính quyền địa phương xin đất địa điểm mới cho cụm Trung Tâm
b) Nhóm, lớp.
* Dự kiến lớp học sinh.
TT Năm học Mẫu giáo
Số lớp Số học sinh
Tổng số Số lớp bán trú Số lớp 5-6 tuổi Tổng số Số học sinh bán trú Số HS 5-6 tuổi
1 2019-2020 12 7 6 290 171 110
2 2020-2021 13 8 6 294 230 98
3 2021-2022 13 8 6 290 230 88
4 2022-2023 13 8 6 290 230 86
5 2023-2024 13 8 6 280 230 89
6 2024-2025 13 8 6 290 230 92
2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị:
– Làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, hội cha mẹ học sinh huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
– Xây dựng, nâng cấp phòng học, phòng chức năng, trang bị thêm các thiết bị phục vụ dạy học hiện đại.
– Các phòng tin học, phòng chức năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
– Xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm đảm bảo các tiêu chí “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”.
Cụ thể: – Năm 2015-2016:
+ Vận động nguồn tài trợ: Dự kiến: 70.000.000đ
– Xây hàng rào điểm kinh 2B. Dự kiến kinh phí: 35.000.000đ
– Vẽ mảng tường các lớp học T Tâm : 35.000.000
+ Ngân sách:
– Mua 2 tủ đựng chăn màn, 2 tủ đồ cá nhân: 17.000.000đ
– Mua 5 giá đồ dùng học liệu: 7,200,000d
– Đóng các biểu bảng văn phòng: 15.000.000đ
– Làm mái tôn sân khấu điểm chính: 118.000.000đ
– Mua bàn, tủ làm việc hiệu trưởng: 8.000.000đ
– Thưng ngăn phòng HT và phòng âm nhạc: 10.000.000đ
– Mua 50 bộ bàn ghế nhựa học sinh = 38.500.000đ
Tổng kinh phí: 213.000.000đ
+ Năm 2016-2017:
+ Tham mưu sửa chữa nâng cấp 2 phòng học điểm kinh 4B, dự kiến: 1.200.000.000đ
+ Ngân sách:
– Mua trang thiết bị dạy và học, đồ dùng bán trú . Dự kiến: 60.000.000đ
+ Vận động nguồn tài trợ GD:
– Xây dựng môi trường ngoài lớp điểm kinh 2B: Dự kiến 30.000.000đ
– Lắp hệ thống nước lọc điểm kinh 4B: Dự kiến 10.000.000đ
– Mua bổ sung các nhân vật vườn cổ tích Điểm chính: Dự kiến 15.000.000đ
Tổng kinh phí: 115.000.000đ
+ Năm 2017-2018:
– Tham mưu cấp trên xây phòng anh văn Dự kiến : 300.000.000đ
– Mua bổ sung thiết bị nhà bếp 2 điểm: 50.000.000đ
– Tu sửa hệ thống đường điện cho các điểm trường, Dự kiến : 80.000.000đ
+ Nguồn tài trợ GD: 85.000.000đ
– Lắp hệ thống điều hòa cho các nhóm lớp : 85.000.000đ
Tổng dự kiến kinh phí: 215.000.000đ
+ Năm 2018-2019:
+ Nguồn ngân sách, tham mưu cấp trên: Xây nhà chức năng tại điểm kinh 2B (phòng âm nhạc, phòng tin học).Dự kiến: 1.300.000.000đ.
– Xây dựng Khu phát triển vận động điểm kinh 2B: Dự kiến 80.000.000đ
+ Nguồn tài trợ GD:
– Mua bổ sung đồ dùng thiết bị: 40.000.000đ
Tổng kinh phí: 120.000.000đ
+ Năm 2019-2020:
-+Nguồn ngân sách:
– Lát gạch sân chơi điểm kinh 2B, dự kiến : 80.000.000đ
– Mua thay thế đồ chơi ngoài trời cho điểm kinh 4B, dự kiến: 120.000.000đ
+ Nguồn tài trợ: – Lợp mái tôn điểm kinh 5B, dự kiến: 50.000.000đ
Tổng kinh phí dự kiến: 250.000.000đ
+ Năm 2020-2025:
Tham mưu cấp trên xây nhà bếp điểm kinh 4B: 500.000.000đ
+ Nguồn ngân sách:
– Lát gạch sân chơi điểm kinh 5B: Dự kiến 40.000.000đ
– Mua bổ sung đồ dùng thông tư cho các nhóm lớp, dự kiến: 60.000.000đ
– Xây dựng môi trường ngoài cho điểm kinh 5B và điểm chính: 70.000.000đ
– Lắp hệ thống camara điểm chính: 25.000.000đ
+ Nguồn tài trợ: Tu sửa các công trình nhỏ lẻ các cụm: 25.000.000đ
Tổng kinh phí dự kiến: 220.000.000đ
Tham mưu các trên sữa chữa 8 phòng học và 10 phòng chức năng tại địa điểm chính và điểm kinh 2B, dự kiến : 15.000.000.000đ
+ Nguồn ngân sách:
+ Nguồn tài trợ GD:
– Xây dựng môi trường cho trẻ trải nghiệm điểm chính: 70.000.000đ
Tổng dự kiến kinh phí: 15.070.000.000đ
3. Cán bộ giáo viên, nhân viên:
+ Năm học 2015-2016: Tổng số CBGV-NV : 24
Trong đó: Biên chế: 19; CBQL: 3; GV: 18/12 nhóm lớp. MG : 1,5 cô/ lớp; Văn thư: 1; KT: 1
– Hợp đồng nhân viên nấu ăn: 2
+ Năm học 2016-2017: Dự kiến CBGV-NV: 25
Trong đó. Biên chế: 20; CBQL: 3; GV: 19; Văn thư : 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 2
+ Năm học 2020-2021: Dự kiến CBGV-NV: 28
Trong đó. Biên chế: 28; CBQL: 3; GV: 23/ 12 nhóm lớp. Tỷ lệ MG 1.9 cô/ lớp; Văn thư: 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 3
+ Năm học 2017-2018: Dự kiến CBGV-NV: 28
Trong đó. Biên chế: 28; CBQL: 3; GV: 23/ 13 nhóm lớp. Tỷ lệ, MG 1.9 cô/ lớp; Y tế: 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 3
+ Năm học 2022 – 2023: Dự kiến CBGV- NV: 28
Trong đó. Biên chế: 28; CBQL: 3; GV: 23/ 13 nhóm lớp. Tỷ lệ, MG 1.9 cô/ lớp; Y tế: 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 3
+ Năm học 2018 – 2019: Dự kiến CBGV- NV: 30
Trong đó. Biên chế: 30; CBQL: 3; GV: 24/ 12 nhóm lớp. Tỷ lệ, MG 2 cô/ lớp; Y tế: 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 3
+ Năm học 2019 – 2020: Dự kiến CBGV- NV: 30
Trong đó. Biên chế: 30; CBQL: 3; GV: 24/ 12 nhóm lớp. Tỷ lệ, MG 2 cô/ lớp; Y tế: 1; KT: 1
– Hợp đồng NV nấu ăn: 3
4. Chất lượng giáo dục CS nuôi dưỡng:
* Chất lượng CSND:
– 100% trẻ được theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ.
– 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
– Giảm tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân, suy dinh dưỡng thấp còi xuống đến năm 2025 dưới 6 %.
* Chất lượng GD
– 100% nhóm lớp thực hiện đúng chương trình.
– 95 – 97% trẻ nắm được các kỹ năng thông qua các HĐ theo từng chủ đề.
– 90 – 95% trẻ đạt các chỉ số mục tiêu cuối độ tuổi.
Trong đó:
+ Nhà trẻ: Đạt 90 – 92% chỉ số cuối độ tuổi
+ Mẫu giáo: Đạt 95 – 97% chỉ số mục tiêu cuối độ tuổi
+ Trẻ 5 tuổi: 100% trẻ đạt các chỉ số mục tiêu cuối độ tuổi
5. Khẩu hiệu và phương châm hành động
* Khẩu hiệu hành động “Chất lượng GD là danh dự, uy tín của nhà trường”
* Phương châm hành động “Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua lao động và sáng tạo”.
5. Các giải pháp chiến lược
5.1. Phát triển đội ngũ
– Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” để trẻ noi theo.
5.2. Đổi mới phương pháp dạy học trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
– Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và yêu cầu của xã hội.
– Tăng cường đổi mới PPDH theo hướng tích cực, lấy trẻ làm trung tâm tổ
chức các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả
5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, sử dụng các nguồn kinh phí tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa và sử dụng có hiệu quả; tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học.
5.4. Nguồn lực tài chính
– Xây dựng kế hoạch phương án tài chính, dự toán ngân sách cần chi trong các hoạt động của trường hợp lý.
– Xin chủ trương về huy động mọi nguồn lực, mạnh thường quân, phối hợp với phụ huynh học sinh…nhằm tạo nguồn tài chính dồi dào để đủ đảm bảo chủ động thực hiện các chiến lược phát triển nhà trường.
– Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật trong sử dụng ngân sách tài chính, định mức quy định của Nhà nước. Huy động và sử dụng các nguồn vốn phải đảm bảo minh bạch và công khai.
5.5. Hệ thống thông tin:
Nhà trường xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, nâng cấp hệ thống đường truyền Internet, mạng Lan, xây dựng quy chế sử dụng thư điện tử, website; hệ thống thông tin truyền thông trong nhà trường.
5.6. Quan hệ với cộng đồng:
Công tác xã hội hoá GD, phối hợp với ban ngành, đoàn thể xã hội để thực hiện có hiệu quả.
Tăng cường công tác phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Hội cha mẹ trẻ em nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
5.7. Lãnh đạo và quản lí:
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sáng, lành mạnh; tâm huyết với nghề, làm việc tận tụy với tinh thần trách nhiệm cao
– Sự lãnh đạo, chỉ đạo các tổ, hội đồng, đoàn thể trong nhà trường:
+ Định hướng dẫn dắt mọi người trên cơ sở sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường, xác định khuôn khổ của hoạt động, các giá trị, tạo động lực cho mọi thành viên cùng với việc xác định phương hướng tổng thể của trường để lựa chọn các giải pháp, tạo ra các thay đổi mang tính chiến lược.
+ Năng lực lãnh đạo của Hiệu trưởng giúp: Xác định tầm nhìn, sứ mạng, định hướng giá trị của nhà trường; xác định mục tiêu chiến lược và hoạch định chiến lược phát triển nhà trường; thu hút, tập hợp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
+ Tạo môi trường, động lực để mọi người làm việc; tạo ra những thay đổi; xây dựng văn hóa trường học, kiến tạo tổ chức nhà trường, xây dựng nhà trường thành tổ chức học tập trong đó CBQL là người học dẫn đầu.
6. Đề xuất tổ chức thực hiện:
6.1. Cơ cấu tổ chức
Phổ biến chiến lược phát triển nhà trường rộng rãi, xin ý kiến của chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT; Hội cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
Thành lập ban chỉ đạo chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn và từng năm học.
6.2. Chỉ tiêu đánh giá
Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia; trường học thân thiện, học sinh tích cực.
6.3. Lộ trình chỉ đạo thực hiện
6.3.1. Lộ trình chỉ đạo thực hiện chiến lược
– Giai đoạn 1: Từ năm 2019 đến năm 2021
a, Về chất lượng chăm sóc giáo dục:
– Phấn đấu duy trì tốt các chỉ tiêu sau:
+ 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần
+ Không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
+ 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ; Được theo dõi bằng biểu đồ tang trưởng
+ Giảm tỷ lệ trẻ SDDCN thấp, còi xuống dưới 6%;
Trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng: trẻ được can thiệp đạt 100%
+ Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ đạt chuyên cần 98- 98,5%; Bé ngoan xuất sắc đạt 80-85%
b. Chất lượng đội ngũ:
– Phấn đấu đến năm 2025 : 100% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, và cấp huyện, cấp tỉnh: 3 GV
– Xếp loại chuẩn NNGVMN
+ Mức Tốt: 17 đ/c = 65%; Mức khá: 25 = 33%; Mức đạt: 0
+ Có 100% CBGV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến
+ CSĐ cấp cư sở: 20 lượt
+ CSTĐ cấp tỉnh: 1-2 đ/c
*. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia:
– Phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào năm 2019 -2020; giữ vững công tác KĐCLGD cấp độ III và phát huy có hiệu quả trường đạt chuẩn quốc gia vào những năm tiếp theo; Đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi bền vững.
+ Tuyên truyền, quảng bá thương hiệu nhà trường.
+Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm tiếp theo.
6.3.2. Chỉ đạo thực hiện
– Đối với Hiệu trưởng:
+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng duy trì trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1. Phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
+ Thực hiện rà soát cơ sở vật chất lên kế hoạch dự trù, cải tạo mua sắm trang thiết, đồ dùng đồ chơi tối thiểu theo quy định.
+ Tham mưu lãnh đạo các cấp về phê duyệt chủ trương và kinh phí xây dựng những hạng mục cơ sở vật chất theo quy định và bổ sung nhân sự cho trường.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
– Đối với P.Hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học
– Đối với tổ trưởng chuyên môn
+ Phối hợp với Chuyên môn trường trong việc triển khai các giải pháp đổi mới, cụ thể hóa việc ứng dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
+ Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
+ Phối hợp với các đoàn thể trong trường tham mưu cho BGH tổ chức triển khai nhiệm vụ hàng năm đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước.
– Đối với giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
– Đối với trẻ
+ Đi học chuyên cần, đúng giờ; trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, thời tiết, thuận tiện khi tham gia các hoạt động.
+ Ngoan ngoãn, biết vâng lời người lớn, có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, xin phép phù hợp, không nói tục, chửi bậy. Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến của mình với cô giáo, bạn bè và những người xung quanh. Tham gia tích cực các hoạt động của nhóm/lớp và nhà trường tổ chức.
+ Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để có kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm tiền đề khi vào lớp 1.
– Ban đại diện cha mẹ trẻ em
+ Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.
+ Hổ trợ tài chính, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
– Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
PHẦN C:CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
Các giải pháp chung
Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Xây dựng Văn hoá Nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
I/ Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
Thực hiện đổi mới PPDH thông qua bồi dưỡng GV, dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, tham gia hội thảo cụm trường, cấp huyện thông qua việc thực hiện chuyên đề các cấp. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải trong dạy học. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm; Tăng cường phát huy vai trò của Hội đồng bộ môn làm tốt vai trò tư vấn giúp đỡ đội ngũ, đặc biệt yêu cầu 100% giáo viên sử dụng Trường học kết nối để trao đổi kinh nghiệm trong công tác dạy học.
Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khóa; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh; liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng CNTT trong công tác quản lý chuyên môn và vào các bài giảng. Tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn.
Quản lý việc soạn bài của giáo viên, nhất là giáo án soạn bằng máy vi tính, tránh hình thức sao chép chỉ để kiểm tra; sinh hoạt tổ chuyên môn theo các chủ đề, giúp đỡ giáo viên còn ít kinh nghiệm bằng việc thông qua giáo án trước khi lên lớp. Tăng cường mua sắm thiết bị dạy học nhất là thiết bị dạy học truyền thống, đồng thời quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
Quản lý việc ra đề kiểm tra, coi, chấm trả bài, đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo khách quan trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh.
II/ Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu giảng dạy, công tác.
Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.
Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
Thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá: công khai cam kết và kết quả chất lượng giáo dục, công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, công khai thu và chi tài chính.
III/ Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của HS …
Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với Nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Internet.
Đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, sân chơi, bãi tập, thiết bị thí nghiệm cơ bản phục vụ cho dạy và học.
Bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có, tiếp tục mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Bổ sung số đầu sách cho thư viện, đẩy mạnh hoạt động của thư viện, bố trí máy tính để hình thành thư viện điện tử.
IV/ Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường (bằng CNTT…)
Đầu tư máy tính, thiết bị điện tử, các phần mềm hỗ trợ và Internet để sử dụng, quản lý nhà trường đạt hiệu quả và chính xác. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực sử dụng các trang thiết bị cho CBGV, NV nhà trường.
V/ Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường, tổ chuyên môn, các đoàn thể.
Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu chi theo quy định.
Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác. Chủ động phối hợp với các ban, ngành đoàn thể để huy động các nguồn XHH phục vụ nhà trường.
Không tồn đọng việc thu chi trái quy định của pháp luật và của ngành, của địa phương.
Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của CBGVNV và HS.
VI/ Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội
Luôn giữ mối quan hệ tốt và thông tin qua lại giữa nhà trường và ĐDCMHS, phối hợp giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt là những em chưa ngoan.
Xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các GVCN với BĐDCMHS các lớp, BĐDCM học sinh trường; giữa BGH nhà trường với BĐD cha mẹ học sinh để nắm bắt kịp thời tình hình học tập rèn luyện của học sinh. Tìm ra các giải pháp để giáo dục học sinh, nhất là những học sinh cá biệt, khen thưởng học sinh khá giỏi, hỗ trợ giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh nghèo hiếu học, học sinh yếu kém.
Phối, kết hợp với các ban ngành trong xã để thực hiện việc giáo dục có hiệu quả, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng với việc dạy học của nhà trường.
VII/ Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu
Hiện đại và khai thác có hiệu quả website của Trường, phát huy hiệu quả chương trình tuyên truyền thông qua chào cờ và các hoạt động ngoại khóa, NGLL. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân; chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh…
Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường. Coi chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi và chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT là uy tín, danh dự của nhà trường.
Phát huy truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, NV nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh, tới Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương …
II. Tổ chức:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, gồm các thành viên đại diện cấp ủy chi bộ, Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách, Bí thư đoàn, đại diện thanh tra nhân dân, đại diện cha mẹ học sinh.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch chiến lược. Đánh giá, sơ kết, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau mục tiêu chiến lược đặt ra.
III. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
Giai đoạn 1: Năm 2015 : Bảo vệ thành công Trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010-2015; Đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
Giai đoạn 2: Từ năm 2016 – 2017: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến.
Giai đoạn 3: Từ năm 2017 – Những năm tiếp theo: Đạt thương hiệu trường trọng điểm chất lượng cao của huyện và ở trong tốp 3 trường MN dẫn đầu của huyện. Đạt Trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020; Kiểm định CLGD hạng III.
IV. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, NV nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.
Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
V. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
VI. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm, học kì, tháng, tuần) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn.
Chủ động xây dựng các dự án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
VII. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.
Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VIII. Đối với học sinh:
Không ngừng phấn đấu học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học phổ thông hoặc học nghề.
Ra sức rèn luyện đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống để trở thành những công dân tốt.
IX. Ban đại diên cha mẹ học sinh
Cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các cha mẹ học sinh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
X. Các tổ chức đoàn thể trong trường:
Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, tham mưu, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triễn nhà trường.
XI. Đối với địa phương
– Quan tâm, hỗ trợ về cơ sở vật chất để nhà trường xây dựng môi trường bên trong và bên ngoài phong phú cho trẻ hoạt động.
– Tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân ủng hộ chủ trương xây dựng nhà trường góp phần cũng cố nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
XII. Kiến nghị
Đối với Phòng giáo dục – đào tạo Huyện Tân Hiệp:
+ Phê duyệt Kế hoạch chiến lược, đồng thời tạo điều kiện về mọi mặt để nhà trường thực hiện tốt Kế hoạch hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để tạo điều kiện tốt nhất giúp nhà trường thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Đối với chính quyền địa phương:
+Đầu tư xây dựng để hoàn thiện về CSVC cho Nhà trường thực hiện Kế hoạch chiến lược.
F. KẾT LUẬN:
Kế hoạch chiến lược nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 5 đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
Trên đây là kế hoạch phương hướng chiến lược phát triển của trường Mẫu giáo Tân An giai đoạn năm 2015 đến năm 2020 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2025.
Phê duyệt của phòng GD&ĐT HIỆU TRƯỞNG
Lưu Thị Hằng